Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Đái tháo đường

Metglu 850 Hasan điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 (10 vỉ x 15 viên)

Liên hệ mua hàng
|
| Mã SP: BWP03720
  • Thuốc cần kê toa

  • Dạng bào chế

    Viên nén bao phim

  • Quy cách

    Hộp 10 Vỉ x 15 Viên

  • Nhà sản xuất

    HASAN

  • Nước sản xuất

    Việt Nam

  • Xuất xứ thương hiệu

    Việt Nam

  • Số đăng ký

    893110331523

  • Hướng dẫn tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Thành phần chính

    Metformin 850mg

  • Chú ý

    Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chấttham khảo.

  • Giao hàng nhanh chóng

    Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi


  • Sản phẩm chính hãng, giá tốt

    Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi


  • Mua sắm an toàn, tiện lợi

    Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!

Cần giúp đỡ ?

Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Chưa có thông tin

Công dụng:

Chỉ định:

Thuốc DH - Metglu 850 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị bệnh đái tháo đường tuýp II, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêng và tập

thể dục đơn thuần không hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.

Ở người lớn, sử dụng DH - Metglu 850 như đơn trị liệu hay kết hợp với các thuốc điều trị đái

tháo đường dạng uống khác hoặc với insulin.

Ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên, sử dụng DH - Metglu 850 như đơn trị liệu hay phối hợp

với insulin.

Đã nhận thấy có sự giảm các biến chứng đái tháo đường ở người lớn mắc bệnh đái tháo

đường tuýp II quá cân được điều trị bằng metformin như liệu pháp đầu tiên sau khi thất bại với

chế độ ăn kiêng.

Dược lực học:

Metformin là một biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết. Không giống sulfonylure,

metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác

dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở người đái tháo đường, metformin

làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn

đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết

tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường tuýp II (không phụ thuộc insulin).

Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên

kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và

giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có

ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường

tuýp II. Trái với các sulfonylure, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng

ổn định hoặc có thể hơi giảm.

Dược động học:

Hấp thu

Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hoá. Sau khi uống một liều đơn

metformin hydroclorid, nồng độ tối đa đạt được trong khoảng 2,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối

của viên metformin hydroclorid 850 mg xấp xỉ 50 - 60% ở người khỏe mạnh. Sau khi uống

thuốc, phần không hấp thu được tìm thấy trong phân là 20 - 30%.

Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều do hấp thu giảm. Sau khi uống thuốc, sự hấp thu của

metformin hydroclorid là bão hòa và không hoàn toàn. Điều này được cho rằng dược động học

của sự hấp thu metformin hydroclorid không tuyến tính.

Ở những liều metformin và kế hoạch phân liều khuyến cáo, nồng độ huyết tương ở trạng thái

ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ và thông thường ít hơn 1 mcg/ml. Trong các thử

nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, nồng độ metformin trong huyết tương tối đa không vượt quá

5 mcg/ml ngay cả khi dùng liều tối đa.

Thức ăn làm giảm mức độ và làm chậm sự hấp thu metformin không đáng kể. Sau khi dùng liều

850 mg, quan sát thấy nồng độ đỉnh trong huyết tương thấp hơn 40%, diện tích dưới đường

cong (AUC) giảm 25% và nồng độ đỉnh trong huyết tương kéo dài hơn 35 phút. Sự liên quan về

mặt lâm sàng của điều này vẫn chưa được biết.

Phân bố

Metformin liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào

các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn

trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Tế bào hồng cầu gần như đại

diện cho ngăn phân bố thứ cấp. Thể tích phân bố trung bình từ 63 - 276 L (Vd).

Chuyển hóa

Metformin không bị chuyển hoá ở gan.

Thải trừ

Metformin không bài tiết qua mật, được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Sau khi uống, khoảng

90% lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển

hoá.

Độ thanh thải của metformin > 400 ml/phút, cho thấy metformin được đào thải qua sự lọc ở cầu

thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải khả kiến khoảng 6,5 giờ.

Khi chức năng thận bị suy giảm, sự thanh thải ở thận giảm theo tỉ lệ của creatinin và vì thế kéo

dài thời gian bán thải của metformin, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.

Cách dùng và liều dùng:

Cách dùng:

Thuốc DH - Metglu 850 dùng nuốt nguyên viên, không được nhai, trong hoặc sau bữa ăn. Điều

này sẽ giúp bệnh nhân tránh được sự khó chịu ở đường tiêu hóa.

Liều dùng:

Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác:

Liều khởi đầu: 850 mg/ ngày, uống 1 lần vào bữa ăn sáng. Tăng liều thêm 1 viên/ngày, cách 1

tuần tăng 1 lần cho tới mức tối đa là 2550 mg/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ

sở các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp của

đường tiêu hóa.

Liều duy trì: 850 mg/lần x 2 lần/ngày, uống vào các bữa ăn sáng và tối. Một số bệnh nhân có

thể dùng 850 mg/lần x 3 lần/ngày vào các bữa ăn.

Nếu dự định chuyển từ một thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: Ngưng sử dụng thuốc đó

và khởi đầu metformin với liều chỉ định như trên.

Kết hợp với insulin:

Metformin hydroclorid và insulin có thể được dùng trong trị liệu phối hợp nhằm đạt được việc

kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của DH - Metglu 850 mg là 2 hoặc

3 lần mỗi ngày, trong khi liều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo lường đường

huyết.

Người cao tuổi:

Vì tiềm tàng khả năng giảm chức năng thận ở những người cao tuổi, liều dùng của metformin

hydroclorid nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận. Cần thường xuyên đánh giá chức

năng thận. Nói chung, những bệnh nhân cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin

hydroclorid.

Trẻ em và thanh thiếu niên:

Đơn trị liệu hoặc kết hợp với insulin: DH - Metglu 850 có thể dùng cho trẻ em từ 10 tuổi và

thanh thiếu niên.

Liều khởi đầu: 850 mg/ lần/ ngày, uống vào trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10 đến 15 ngày, liều

dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở của các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều

chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp của đường tiêu hóa. Liều tối đa metformin hydroclorid

được khuyến cáo là 2 g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.

Xử trí quá liều:

Quá liều

Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra

trong trường hợp đó.

Cách xử trí

Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 mL/ phút; sự thẩm phân máu

có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở bệnh nhân nghĩ là dùng thuốc quá liều

Xử trí quên liều:

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với

liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không

dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ có thể gặp:

Khi sử dụng thuốc DH - Metglu 850, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng phụ thường gặp nhất của metformin là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan với

liều và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị nhưng thường là nhất thời. Để ngăn ngừa,

metformin được khuyến cáo dùng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần trong hoặc cuối bữa ăn. Sự tăng liều

chậm cũng có thể cải thiện dung nạp ở đường tiêu hoá. Tác dụng không mong muốn xảy ra

nhiều hơn ở trẻ em.

Thường gặp:

Kích động, nhức đầu, chóng mặt; đánh trống ngực; kích thích họng, ho và hen nặng lên; rối

loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn; run; rối loạn vị giác.

Ít gặp:

Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.

Hiếm gặp:

Ban đỏ, ngứa, mày đay; bất thường chức năng gan, viêm gan, nhiễm acid lactic, giảm hấp thu

vitamin B12.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y

tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Những lưu ý khi sử dụng:

Chống chỉ định:

Thuốc DH - Metglu 850 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn với metformin hydroclorid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc (Tá dược: Kollidon

K30, magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, poly (acid methacrylic, methyl methacrylat) 1:1,

titan dioxyd, talc, PEG 6000).

Bệnh nhân có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo

đường bằng insulin).

Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh ≥ 1,5

mg/ dL ở nam giới hoặc >; 1,4 mg/ dL ở phụ nữ) hoặc CICr < 60 mL/ phút.

Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như: Suy tim hoặc suy hô hấp, mới

mắc nhồi máu cơ tim, sốc.

Các bệnh lý cấp tính có khả năng ảnh hưởng có hại đến chức năng thận như mất nước, nhiễm

khuẩn nặng sốc, tiêm trong mạch máu các chất cản quang có iod (chỉ sử dụng lại metformin khi

chức năng thận trở về bình thường).

Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.

Gây mê: Ngừng metformin vào buổi sáng trước khi phẫu thuật và sử dụng lại khi chức năng

thận trở về bình thường.

Phụ nữ mang thai: Phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin.

Phụ nữ cho con bú.

Đái tháo đường tuýp I, đái tháo đường có nhiễm toan ceton, tiền hôn mê đái tháo đường.

Thận trọng:

Đối với bệnh nhân dùng metformin hydroclorid, cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm

sàng, kể cả đo đường huyết, để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực. Bệnh nhân cần

được thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng này.

Bệnh nhân cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điều trị là một khâu trọng

yếu trong quản lý bệnh đái tháo đường. Điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không

phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.

Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo

mức độ suy giảm chức năng thận.

Metformin không phù hợp để điều trị cho người cao tuổi, thường có suy giảm chức năng thận;

do đó phải kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị.

Phải ngừng điều trị với metformin 2 - 3 ngày trước khi chiếu chụp X quang có sử dụng các chất

cản quang chứa iod, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng trở lại metformin sau khi

đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường. Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành các

phẫu thuật.

Có thông báo là việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim

mạch so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp với chế độ ăn.

Phải ngưng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.

Không dùng metformin ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.

Ảnh hưởng khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết, vì thế không ảnh hưởng đến khả năng lái xe

và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi sử dụng metformin cùng với các thuốc trị bệnh đái tháo

đường khác (sulfonylurea, insulin, repaglinin), bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ

đường huyết.

Phụ nữ thời kì mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Trong thời kỳ mang thai, bao giờ cũng phải

điều trị đái tháo đường bằng insulin.

Thời kỳ cho con bú

Không thấy có tư liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú, hoặc xác định lượng

thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Metformin được bài tiết trong sữa của chuột cống trắng cái cho con

bú, với nồng độ có thể ngang nồng độ trong huyết tương.

Vì có trọng lượng phân tử thấp (khoảng 166), metformin có thể bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân

nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối

với người mẹ.

Tương tác thuốc:

Giảm tác dụng:

Những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết, (thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin,

những chế phẩm tuyến giáp, estrogen, thuốc tránh thai đường uống, phenytoin, acid nicotinic,

những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid) có thể

dẫn đến giảm sự kiểm soát glucose huyết.

Tăng tác dụng:

Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm

thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.

Tăng độc tính:

Những thuốc cationic (amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, ranitidin,

triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả

năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông

thường ở ống thận.

Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do

đó tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.

Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận (tác động đến bài tiết ở ống

thận) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin

Cách bảo quản:

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

bewell-pharma
Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường 05, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM